CÁ NGỰA
Hippocampus
Hải
mã
Cả con cá đã phơi hay
sấy khô của một số loài Cá ngựa (Hippocampus spp.), họ Cá chìa vôi
(Syngnathidae).
Mô
tả
Cá ngựa có
thân hình hơi dẹt, dài và cong. Toàn thân dài khoảng 15 - 20
cm, có khi hơn; phần phình to ở giữa thân rộng
từ 2 - 4 cm; màu vàng nhạt hoặc nâu đen. Thân và
đuôi chia thành các ô hình chữ nhật, các ô này
được tạo bởi các đốt xương
vòng song song; ở đỉnh các đốt thân có các gai nhọn,
thân có 7 gờ dọc, đuôi cuộn lại ở cuối
và chỉ có 4 gờ. Đầu hơi giống hình
đầu ngựa, giữa đầu có các gai to nhô lên.
Miệng dài như một cái vòi, không có răng, hai mắt
lõm sâu. Thể nhẹ, chất xương, cứng rắn,
hơi có mùi tanh, vị hơi mặn.
Cá ngựa loại to,
đầu đuôi đầy đủ, không có sâu mọt
là loại tốt.
Độ
ẩm
Không quá 12% (Phụ lục 9.6,
dùng 1,000 g dược liệu, nghiền nhỏ).
Chế
biến
Hai mùa hạ, thu, bắt cá
ngựa về rửa sạch, loại bỏ màng da, bỏ
ruột, uốn cong đuôi rồi phơi khô, thường
buộc lại từng đôi một (1 con đực, 1 con
cái).
Bào
chế
Loại bỏ tạp
chất, vụn nhỏ, khi dùng giã nát, tán bột.
Thường vặt bỏ gai trên đầu, tẩm
rượu, hơ hoặc sao kỹ với cám, tán nhỏ
để dùng hoặc ngâm rượu với thuốc khác
để uống.
Bảo
quản
Để nơi khô, mát, trong
lọ, hộp kín có chứa một ít long não hay hồ tiêu
để phòng sâu mọt.
Tính
vị, quy kinh
Công
năng, chủ trị
Ôn thận tráng dương,
tán kết tiêu sưng. Chủ trị: Liệt dương,
di niệu, thận hư, trưng hà, u cục ở trong bụng.
Cách
dùng, liều lượng
Ngày dùng 3 - 9 g, dạng
thuốc uống.
Kiêng
kỵ
Phụ nữ mang thai kiêng
dùng.